Việc đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán bên cạnh lợi nhuận kiếm được từ các hoạt động giao dịch mua đi bán lại thì thu nhập từ cổ tức cũng là một yếu tố mà tất cả nhà đầu tư đều cần phải quan tâm và tìm hiểu. Vậy cổ tức là gì và tỷ lệ chi trả cổ tức cao có lợi hay không?
Chúng ta cùng nhau tìm hiểu trong bài viết này nhé!
Mục Lục
Cổ tức là gì?
Mục đích cơ bản của bất kỳ công việc kinh doanh nào là tạo ra lợi nhuận cho những chủ sở hữu của công ty đó, và cổ tức là cách thức quan trọng nhất để việc kinh doanh thực hiện được nhiệm vụ này. Khi công việc kinh doanh của công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận được tái đầu tư vào việc kinh doanh và lập các quỹ dự phòng, gọi là lợi nhuận giữ lại, phần lợi nhuận còn lại được chi trả cho các cổ đông, gọi là cổ tức.
Như vậy, cổ tức (tiếng Anh gọi là Dividend) là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông của một công ty cổ phần.
Có thể bạn quan tâm:
- Chứng quyền là gì? Thông tin về Chứng quyền đầy đủ từ A – Z
- Chứng quyền có đảm bảo (CW) là gì?
- Trái phiếu chuyển đổi là gì?
Tỷ suất cổ tức là gì?
Nếu bạn đã từng nghe Công ty A chia cổ tức 30%, công ty B trả cổ tức 40%. Thì 30% và 40% ở đây chính là tỷ suất cổ tức. Vậy để hiểu rõ hơn về chỉ số này, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu các khía cạnh sau:
Định nghĩa
Tỷ suất cổ tức là là một tỷ lệ phần trăm giữa cổ tức và trị giá cổ phiếu trên thị trường. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ cổ tức bạn sẽ nhận được so với số tiền bạn phải trả để mua cổ phiếu.
Công thức
Việc tính tỷ suất cổ tức rất đơn giản bằng công thức sau:
Tỷ suất cổ tức =Cổ tức nhận được hàng năm / Thị giá cổ phiếu
Ví dụ
Nếu bạn nhận được 20.000 vnđ hàng năm từ mỗi cổ phiếu và thị giá cổ phiếu là 100.000 vnđ thì tỷ suất cổ tức lúc này sẽ là:
Tỷ suất cổ tức =20.000 / 100.000=20%
Tỉ lệ chi trả cổ tức là gì?
Tỉ lệ chi trả cổ tức (tiếng Anh gọi là dividend payout ratio) là tỷ lệ phần trăm (%) giữa Cổ tức bằng tiền chia cho Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Công thức và tính toán tỉ lệ chi trả cổ tức
Theo định nghĩa như trên thì tỉ lệ chi trả cổ tức được tính dựa trên công thức sau:
Tỉ lệ chia trả cổ tức (%) =Cổ tức cho 1 cổ phiếu phổ thông / EPS
Trong đó: EPS là lợi nhuận sau thuế của Công ty.
Ví dụ: Vào năm 2011, Công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk (mã chứng khoán là VNM) có EPS là 7.717 vnđ, trong đó cổ tức chi trả cho mỗi cổ phiếu là 4.000 vnđ (40%), do đó tỉ lệ chi trả cổ tức sẽ là:
Tỉ lệ chia trả cổ tức %=Cổ tức cho 1 cổ phiếu phổ thông / EPS= 4.000 / 7.717 = 51.8%
Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng lợi nhuận tạo ra, VNM sẽ dùng đến 51,8 đồng để chi trả cổ tức và giữ lại 48,2 đồng để tái đầu tư cho các hoạt động kinh doanh.
Ý nghĩa của tỉ lệ chi trả cổ tức
Tỉ lệ chi trả cổ tức cho biết phần lợi nhuận tạo ra trong kì được sử dụng để chi trả cổ tức cho các cổ đông của một công ty cổ phần.
Tức là tỉ lệ này giúp xác định việc đầu tư vào một công ty nào đó thì mỗi cổ đông sẽ được bao nhiêu lợi nhuận trên mỗi cổ phần của mình nắm giữ tại công ty đó.
Tỷ lệ chi trả cổ tức bao nhiêu là tốt nhất?
Trên thực tế thì không có con số chính xác tỷ lệ chi trả cổ tức bao nhiêu là tốt nhất. Bởi vì nếu Tỉ lệ chi trả cổ tức cao thì có nghĩa là phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh thấp và ngược lại.
Chính vì vậy, việc cân bằng giữa lợi nhuận trả cho mỗi cổ phần mà nhà đầu tư nắm giữ và phần giữ lại để tái đầu tư là rất quan trọng đối với mỗi Công ty.
Sẽ có nhiều cách nhận định về bản chất của việc chi trả cổ tức và lợi nhuận giữ lại của mỗi doanh nghiệp, nhưng đa phần thì nếu so sánh giữa hai công ty có hiệu quả kinh doanh cao tương đương nhau, các nhà đầu tư sẽ đánh giá cao hơn đối với doanh nghiệp có tỉ lệ chi trả cổ tức ở mức vừa phải, vì công ty đó đã giữ lại nhiều lợi nhuận để tái đầu tư vào các hoạt động kinh doanh nên được kì vọng tăng trưởng mạnh mẽ hơn trong tương lai.
Các hình thức chia cổ tức tại Doanh nghiệp
Hiện có 3 cách phổ biến của việc chi trả cổ tức là chi trả bằng tiền mặt, bằng cách mua lại cổ phiếu và trả trực tiếp bằng cổ phiếu, mỗi cách thức có ưu điểm và nhược điểm sau đây:
Chia cổ tức bằng tiền mặt
Cổ tức tiền mặt là dạng cổ tức mà công ty chia lợi nhuận cho nhà đầu tư dưới dạng tiền mặt. Các hình thức có thể chi trả là chuyển khoản hoặc trả bằng Séc.
Ưu điểm |
Nhược điểm |
|
|
Chia cổ tức bằng cách mua lại cổ phiếu
Mua lại cổ phần là hành động công ty tổng quát tiến hành mua lại toàn bộ hoặc một phần số cổ phiếu do chính công ty phát hành mà đang thuộc sở hữu của các cổ đông trên thị trường chứng khoán. Việc làm này sẽ làm giảm số cổ đông của công ty. Số cổ phần được mua lại đó được gọi là cổ phiếu quỹ.
Thực chất việc doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của mình cũng giống như một hình thức mà công ty đang chi trả cổ tức của doanh nghiệp, bởi vì cổ đông bán cổ phần đó cũng nhận được một khoản lợi nhuận từ việc bán lại cổ phần của mình. Vì vậy, việc làm này được xem như là một cơ chế phân phối tiền cho các cổ đông hiện hữu đã bán cổ phần mà một doanh nghiệp có thể lựa chọn thay cho việc trả cổ tức bằng tiền mặt.
Các hình thức phổ biến của việc mua lại cổ phiếu như sau:
- Chào mua với giá cố định.
- Mua lại cổ phiếu trên thị trường mở.
- Mua lại cổ phiếu theo hình thức đấu giá kiểu Hà Lan.
- Phân phối quyền bán lại có khả năng chuyển nhượng.
- Mua lại cổ phiếu mục tiêu.
Chia cổ tức bằng cổ phiếu
Đây được xem là hình thức phổ biến nhất hiện nay và được nhiều doanh nghiệp áp dụng.
Trả cổ tức bằng cổ phiếu có nghĩa là công ty chủ quản sẽ phát hành thêm lượng cổ phiếu cho cổ đông. Hình thức chi trả này được áp dụng khi doanh nghiệp đang cần vốn và muốn giữ lại lợi nhuận chưa phân phối cho mục đích tái đầu tư để mang lại nhiều lợi nhuận hơn trong tương lai.
Ưu điểm |
Nhược điểm |
|
|
Tỷ lệ chia cổ tức nói lên điều gì?
Thông qua tỷ lệ chi trả cổ tức hàng năm thì các cổ đông có thể thấy được bức tranh toàn cảnh của tình hình hoạt động của Công ty trong vòng 1 năm qua. Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn vào tỷ lệ chia cổ tức mà đánh giá một doanh nghiệp có sự bức phá trong hoạt động kinh doanh hay không thì không hẳn chính xác, mà còn phụ thuộc vào bản chất của công ty đó, cụ thể như sau:
- Nếu đó là một công ty đang trong quá trình khởi nghiệp hoặc có các kế hoạch tham vọng thì tỷ lệ chi trả cổ tức có thể thấp vì doanh nghiệp muốn dành phần lợi nhuận chưa phân phối đó vào việc tái đầu tư cho tương lai.
- Ngược lại, nếu một công ty đang trong giai đoạn phát triển bền vững với tốc độ không quá cao (5-10% năm) thì tỷ lệ chi trả cổ tức có thể cao hơn các doanh nghiệp khác.
Kết luận
Như vậy, thông qua bài viết này chúng ta có thể thấy rằng việc chi trả cổ tức cao không phải khi nào cũng có lợi cho nhà đầu tư, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư “tay mơ” mua bán chỉ bằng các thông tin bên lề.
Vì vậy, mỗi nhà đầu tư thực thụ thì cần phải dành thời gian để tìm hiểu các khía cạnh khác của mỗi doanh nghiệp, trong đó quan trọng nhất là nội tại bản thân của công ty và các dự định, kế hoạch phát triển trong tương lai của họ để có thể đưa ra một quyết định đúng đắn nhất cho mình.
Thông tin được biên tập bởi: taichinh24h.com.vn