Đối với những người đầu tư tài chính kinh doanh chắc hẳn luôn được nghe tới thuật ngữ WACC. Nhưng cụ thể thì chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) là gì thì không phải ai cũng nắm bắt rõ ràng.
Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết câu trả lời và các thông tin đặc biệt hữu ích xoay quanh vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Mục Lục
WACC là gì?
WACC là cụm từ viết tắt của Weighted Average Cost of Capital chỉ số chi phí sử dụng vốn bình quân được doanh nghiệp tính dựa trên cơ sở về tỷ trọng các loại vốn đã sử dụng.
Xem thêm:
- Xu hướng là gì? Cách xác định Xu hướng hiệu quả nhất!
- YOY là gì? Ý nghĩa và cách tính chỉ số YOY
WACC có ý nghĩa gì?
Chỉ số WACC của một doanh nghiệp sẽ cho thấy được lợi nhuận tổng thể mà công ty cần đạt được. Dựa trên WACC các tổng giám đốc sẽ đưa ra các quyết định, định hướng phát triển để đạt được lợi nhuận đó.
Đơn giản hơn thì có thể hiểu rằng WACC thể hiện tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu được chấp nhận mà doanh nghiệp mang lại hoa hồng cho các nhà đầu tư. Chỉ cần trừ WACC khỏi tỷ lệ % thì có thể dễ dàng tính được lợi nhuận mà công ty thu về được là bao nhiêu.
Để tính được WACC cũng khá phức tạp nên đây cũng được coi là bài kiểm tra thực tế để các chủ đầu tư thực sự bình tính, suy nghĩ thấu đáo để cho ra được công thức, kết quả phù hợp nhất.
Công thức tính WACC như thế nào?
WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)
Trong đó:
- Re: Chi phí vốn của chủ sở hữu
- Rd: Chi phí nợ.
- E: Giá thị trường vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp.
- D: Giá thị trường của nợ doanh nghiệp.
- V (=E+D): Tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp về mặt tài chính.
- Tc: Mức thuế mà doanh nghiệp cần phải đóng.
- E/V: Chỉ số đại diện cho tỷ lệ tài chính dựa theo số vốn của chủ sở hữu.
- D/V: Chỉ số đại diện có tỷ lệ tài chính dựa trên nợ của chủ sở hữu.
Bên cạnh đó các bạn cũng có thể sử dụng công thức mở rộng sau:
WACC = Chi phí vốn của chủ sở hữu x % vốn chủ sở hữu + Chi phí nợ x% nợ x1 – thuế) + Chi phí cổ phiếu ưu đãi x % Cổ phiếu ưu đãi.
Đây là công thức tổng quan nhất, dễ dàng nhất với các thành phần riêng biệt được áp dụng cho tùy doanh nghiệp.
Ví dụ về cách xác định WACC
Để giúp các bạn có thể hiểu rõ hơn về cách xác định WACC, chúng ta sẽ phân tích cụ thể ví dụ sau:
Một công ty cổ phần có tổng số nguồn vốn là 5000 triệu đồng, được hình thành từ các nguồn sau:
Nguồn vốn |
Giá trị (triệu đồng) |
Tỷ trọng (%) |
Vốn vay |
2.250 |
45% |
Vốn chủ sở hữu |
2.750 |
55% |
Cộng |
5.000 |
100 |
Theo tính toán, chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là 10%/ năm. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là 13.4%. Thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%/ năm.
Khi đó, chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền WACC là:
WACC = 55% x 13,4% + 45% x 10% x (1 – 20%) = 10,97%
Có thể bạn quan tâm:
- YTD là gì? Lợi ích, cách tính và ví dụ cụ thể
- Cách kiếm tiền trên máy tính đơn giản tại nhà
Bản chất của WACC là gì ?
Về bản chất có thể khẳng định WACC là trung bình chi phí của các loại tài chính, mỗi loại được tính theo tỷ lệ sử dụng tương ứng trong tình huống nhất định. Để có được kết quả chính xác nhất hãy lấy trung bình có trọng số theo cách này, từ đó chúng ta có thể xác định rõ được số tiền lãi của công ty.
Cũng có thể nói rằng WACC là chi phí cơ hội của một nhà đầu tư khi chấp nhận rủi ro đầu tư tiền và công ty. Trong các công ty thì vô cùng cần tới WACC để tiến hành khẳng định lợi nhuận tổng thể cần thiết của công ty.
Kết luận
Trên đây là các thông tin chi tiết về Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) là gì để bạn tham khảo. Mong rằng những chia sẻ này sẽ đem lại thông tin hữu ích cho bạn về WACC. Nếu bạn thắc mắc, băn khoăn về mức chi phí này có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ.
Thông tin được biên tập bởi: taichinh24h.com.vn